Ổ cứng máy tính là gì? Các chỉ số cần lưu ý trên ổ cứng máy tính

2,252
ổ cứng máy tính là gì

Hầu hết đối với tất cả mọi người, bất kể những ai đã và đang sử dựng máy tính thì đều biết đến hoặc chí ít cũng đã từng nghe qua ổ cứng máy tính. Tuy nhiên vẫn có một số người vẫn chưa thực sự hiểu về ổ cứng là gì? Hiện nay có mấy loại ổ cứng và công dụng của từng loại ra sao.

Thực chất mà nói ổ cứng máy tính là một bộ phận rất quan trọng của máy tính và nó như một phần không thể nào thiếu đi của một chiếc máy tính. Vì nó có chức năng giúp đọc cũng như lưu trữ các dữ liệu cá nhân trên chiếc máy tính. Chính vì thế hôm nay mình sẽ cùng tìm hiểu với các bạn về thiết bị quan trọng này của máy tính. Cùng theo dõi dưới bài viết ổ cứng máy tính là gì dưới đây nhé.

Ổ cứng máy tính là gì?

Ổ cứng máy tính

Ngày nay hầu hết những loại máy tính lớn nhỏ đều cần sử dụng đến ổ cứng. Đây là một bộ phận vô cùng quan trọng cho máy tính. Nó có tính năng lưu giữ mọi dữ liệu cá nhân và chúng luôn được truy xuất thường xuyên.

Ổ cứng máy tính ảnh hưởng trực tiếp đến những vấn đề quan trọng khi dùng máy tính. Như tốc độ khởi động máy, tốc độ chép xuất dữ liệu của máy, độ an toàn của dữ liệu cá nhân để trên máy. Vây nên, khi chọn mua máy bạn cũng nên chú ý đến những chỉ số kỹ thuật của ổ cứng. Để sử dụng phù hợp với mục đích của mình.

Lịch sử phát triển của ổ cứng

Chiếc ổ cứng đầu tiên là ổ cứng IBM 350 RAMAC ra đời năm 1956. Với hệ thống động cơ quay bằng điện nặng đến cả tấn. Và chỉ có thể lưu trữ tối đa 3.75MB. Năm 1976 các nhà phát minh đã thay thế các đĩa từ tính bằng bộ nhớ ferrite từ trường. Đem lại tốc độ nhanh và thời gian đáp ứng tốt hơn.

Năm 1980, chiếc ổ cứng dạng đĩa mềm đầu tiên ra đời. Với kích thước 5.25 inch, kết cấu rất đơn giản, nặng khoảng 3.2 kg. Chiếc ổ cứng co thể lắp đặt gọn gàng. Và đem lại tốc độ truyền dữ liệu cao và ổn định, tạo ra cơn sốt công nghệ lúc bấy giờ.

Năm 1988, để đáp ứng nhu cầu dùng của các doanh nghiệp. Chiếc ổ cứng 2.4 inch đã ra đời với dung lượng 20MB. Và tốc độ đọc và ghi ngắn chỉ 23MB/s. Năm 1995, ổ cứng sử dụng bộ nhớ NAND Flash đã được ra đời. Nó đem đến tốc độ kết nối cực nhanh, cực kì ổn định.

Sang thế kỉ 21, những chiếc ổ cứng đã được ra đời với nhiều mức dung lượng không giống nhau. Kích thước đã được thu gọn tối giản. Tại thời điểm nàythế giới đã phổ biến những chiếc ổ cứng có kích thước rất nhỏ chỉ 2.5 inch, trọng lượng chưa đầy 100g. Nhưng tốc độ đem lại cực nhanh với tốc độ đọc và ghi có thể đạt tới hơn 540Mb/s.

Ổ cứng hiện có bao nhiêu loại?

các loại ổ cứng máy tính

Trên trị trường vào thời điểm hiện tại, ổ cứng có 2 loại chính: HDD (Hard Disk Drive) và SSD (Solid State Drive).

HDD (Hard Disk Drive)

Là ổ cứng truyền thống, có nguyên lý hoạt động căn bản là có một đĩa tròn làm bằng nhôm (hoặc thủy tinh, hoặc gốm) được phủ vật liệu từ tính. Phần giữa ổ cứng sẽ có một động cơ để đọc và ghi dữ liệu. Cùng với thiết bị này là những bo mạch điện tử có công dụng điều khiển đầu đọc/ghi đúng vào vị trí của cái đĩa từ lúc nãy khi đang quay để giải mã thông tin. Vậy nên nếu bạn mong muốn sao chép nhạc hay clip từ máy tính sang các thiết bị khác như USB. Ổ cứng đều phải dựa vào phần này. Hơn nữa chất liệu của các linh kiện trong ổ cứng này càng tốt. Thì dữ liệu bạn lưu trên này sẽ an toàn hơn.

HDD có tốc độ quay 5400 rpm hoặc cao hơn là 7200 rpm (số vòng quay càng lên cao thì ổ cứng hoạt động nhanh hơn đôi chút). Ngoài ra HDD cũng có nhiều thế hệ để đánh giá khả năng xử lý như trước thì có Sata 1, cao hơn có Sata 2 (tốc độ đọc/ghi 200 MB/s), Sata 3 (tốc độ đọc/ghi 6 Gbp/s).

SSD (Solid State Drive)

Trái ngược với HDD, ổ cứng SSD chỉ có lịch sử xuất hiện vài năm trở lại đây. Chiếc SSD này được thiết kế là một loại ổ cứng thể rắn. Những chiếc SSD này được nghiên cứu và ra mắt nhằm cạnh tranh với những chiếc ổ cứng thế hệ cũ như HDD. Cải thiện về sức mạnh tốc độ, nhiệt độ, độ an toàn dữ liệu và cả về điện năng tiêu thụ. Nói cách một chiếc máy tính được trang bị SSD sẽ khởi động trong vài giây và chắc chắn dưới một phút. Còn một chiếc ổ cứng HDD sẽ phải có thời gian để tăng tốc độ lên đến chỉ số kỹ thuật vận hành. Và nó sẽ chậm hơn so sánh với một ổ cứng SSD trong khi sử dụng bình thường.

Công dụng của ổ cứng máy tính

Ổ cứng ngoài việc phụ trách lưu trữ dữ liệu. Thì nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến những vấn đề quan trọng khi sử dụng máy tính như: tốc độ khởi động máy, tốc độ chép xuất dữ liệu của máy, độ an toàn của dữ liệu cá nhân để trên máy.

Bất cứ các thao tác phần mềm trên máy tính của bạn như sao chép, cắt dán, khởi động phần mềm,… nhanh hay chậm đều phụ thuộc vào cấu tạo phần cứng của ổ cứng tốt hay không.

Dung lượng ổ cứng là gì?

Dung lượng ổ cứng là không gian lưu trữkhoảng trống trên ổ đĩa có thể lưu giữ dữ liệu phục vụ việc hoạt động của máy tính. Tùy thuộc theo không gian lưu giữ của từng loại ổ đĩa không giống nhau. Mà dung lượng ổ đĩa có thể từ vài trăm MB đến đến vài GB hoặc vài TB.

Các chỉ số cần thiết trên ổ cứng máy tính

chỉ số cần thiết trên ổ cứng

  • Cổng giao tiếp: Hiện tại, trên thị trường Việt Nam. Người sử dụng có thể chọn lựa 4 cổng giao tiếp sau: SATA2, SATA3, PCI-Express, USB 3.0.
  • Tốc độ đọc/ghi tuần tự tối đa (Max Sequential Read/Writes): VD như 550MB/s, 520 MB/s
  • Tốc độ đọc/ghi ngẫu nhiên (Random Read/Write): Các thông số IPOS lớn hơn đồng nghĩa với tốc độ đọc các file nhỏ của ổ cứng SSD cao hơn.
  • Chuẩn bộ nhớ lưu trữ: Hiện tại có các công nghệ ổ cứng chuẩn gồm MLC, TLC, QLC.Thông thường các ổ cứng SSD sử dụng cho cá nhân bán trên thị trường đều dùng MLC – Multi level cell, còn loại dùng cho công ty thì sử dụng SLC – Single level cell.
  • Điện năng tiêu thụ: thường thường các ổ cứng SSD (SATA2, SATA3) có mức tiêu thụ điện năng khoảng 3W.
  • Tính năng đi kèm: tất cả các ổ cứng SSD hiện nay đều hỗ trợ lệnh TRIM. Giúp hệ điều hành chủ động xem xét và xóa bỏ những dữ liệu không còn được dùng. Việc này tạo điều kiện cho ổ cứng hoạt động mượt mà hơn, tăng tuổi thọ của ổ cứng

Nguồn: Thegioinotebook.com.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *